Sinh thiết xuyên thành ngực là gì? Các công bố khoa học về Sinh thiết xuyên thành ngực

Sinh thiết xuyên qua ngực là một phương pháp chẩn đoán và điều trị trong y học. Quá trình này được thực hiện bằng cách sử dụng một ống mỏng được gọi là ống sinh...

Sinh thiết xuyên qua ngực là một phương pháp chẩn đoán và điều trị trong y học. Quá trình này được thực hiện bằng cách sử dụng một ống mỏng được gọi là ống sinh thiết, được đưa vào qua ngực để tiếp cận các cơ quan nội tạng, chẳng hạn như phổi, tim hay lòng mạch. Qua ống này, bác sĩ có thể lấy mẫu tế bào hoặc hình ảnh từ cơ quan nội tạng để chẩn đoán bệnh và thực hiện các biện pháp điều trị cần thiết. Quá trình sinh thiết xuyên qua ngực có thể được thực hiện dưới sự hỗ trợ của máy quét hình ảnh (PET scan) hoặc siêu âm để đạt được độ chính xác cao trong việc xác định vị trí cần thực hiện.
Quá trình sinh thiết xuyên qua ngực bắt đầu bằng việc chuẩn bị bệnh nhân, bao gồm kiểm tra y tế và hỏi về lịch trình thuốc, quá trình chẩn đoán trước đó và các vấn đề sức khỏe khác. Bệnh nhân thường được yêu cầu không ăn uống trong một số giờ trước khi thực hiện quá trình.

Quá trình sinh thiết xuyên qua ngực thường được thực hiện dưới sự hỗ trợ của hình ảnh y tế, chẳng hạn như siêu âm, máy quét hình ảnh PET hoặc máy X-quang. Quá trình này giúp xác định vị trí chính xác và đặt mục tiêu sinh thiết.

Khi đã xác định vị trí, bệnh nhân được đặt vào tư thế nằm ngửa hoặc nằm nghiêng. Vùng ngực cần thoạt nổ sẽ được rửa sạch và tiệt trùng. Bác sĩ sẽ sử dụng chất gây tê địa phương để giảm đau cho bệnh nhân trong quá trình thực hiện.

Sau đó, một ống nhỏ và mềm được gọi là ống sinh thiết sẽ được đưa qua da và cơ quan nội tạng như phổi, tim, hay lòng mạch. Ống này có thể được hướng đi qua nguồn ánh sáng và ống kính để bác sĩ có thể nhìn thấy cơ quan nội tạng và lấy mẫu tế bào.

Mẫu tế bào hoặc mảnh mô được lấy từ cơ quan nội tạng thông qua ống sinh thiết sẽ được gửi đi xét nghiệm dưới góc độ vi sinh, hóa sinh hoặc miễn dịch để chẩn đoán bệnh. Quá trình này cũng có thể đồng thời hỗ trợ chẩn đoán bằng hình ảnh, như kiểm tra các khối u hoặc dịch không mong muốn trong cơ quan nội tạng.

Sinh thiết xuyên qua ngực là một quá trình an toàn và hiệu quả để chẩn đoán và điều trị các vấn đề sức khỏe nội tạng trong ngực. Tuy nhiên, như với bất kỳ quá trình y tế nào, có thể xuất hiện một số tác động phụ hoặc biến chứng nhất định. Bệnh nhân nên thảo luận với bác sĩ để hiểu rõ về quy trình, rủi ro và lợi ích trước khi quyết định thực hiện sinh thiết xuyên qua ngực.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "sinh thiết xuyên thành ngực":

Đánh giá kết quả sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính kết hợp robot Maxio dẫn đường trong chẩn đoán mô bệnh học các khối u ở phổi
Tóm tắt Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sinh thiết u phổi xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính kết hợp robot Maxio dẫn đường. Đối tượng và phương pháp: 221 bệnh nhân sinh thiết phổi xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính kết hợp robot Maxio dẫn đường từ tháng 6/2017 đến tháng 2/2019, tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An. Kết quả: Phần lớn các bệnh nhân là nam giới, chiếm tỷ lệ 80,1%. Tuổi trung bình mắc bệnh là 62,5 năm. Khối u có kích thước từ 3 - 5cm chiếm tỷ lệ lớn nhất 57,5%. Tỷ lệ sinh thiết làm giải phẫu bệnh cho kết quả ác tính khá cao 69,6%, trong đó hay gặp nhất là ung thư phổi biểu mô tuyến chiếm 50,6%, tiếp đến là ung thư biểu mô tế bào vảy 19,0%. Các biến chứng hay gặp là tràn khí màng phổi 8,5%, tiếp theo tràn máu màng phổi 2,2%, nhưng chủ yếu ở mức độ nhẹ. Kết luận: Sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính kết hợp robot Maxio cho hiệu quả lấy bệnh phẩm chẩn đoán cao, ít biến chứng. Từ khóa: Sinh thiết xuyên thành ngực dưới cắt lớp vi tính, u phổi, robot Maxio.
#Sinh thiết xuyên thành ngực dưới cắt lớp vi tính #u phổi #robot Maxio
KÉN PHẾ QUẢN TRUNG THẤT - BÁO CÁO CA BỆNH VÀ XEM XÉT TÀI LIỆU LIÊN QUAN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 2 - 2023
Kén phế quản (Bronchogenic Cyst - BC) là một tổn thương bẩm sinh, lành tính hình thành trong quá trình phát triển của bào thai. Kén thường liên quan đến đường dẫn khí nên nó có thể xuất hiện tại bất kỳ vị trí nào của đường thở, có thể trong trung thất hoặc nhu mô phổi. Kén phế quản chiếm 10% các khối u trung thất; nam giới gặp nhiều hơn nữ giới. Triệu chứng lâm sàng thường đa dạng, không đặc hiệu, phụ thuộc vào vị trí, kích thước  của tổn thương và tuổi của người bệnh. Phẫu thuật cắt bỏ kén vẫn là lựa chọn tối ưu, hàng đầu đối với tổn thương này. Sau phẫu thuật nếu không có biến chứng bệnh nhân thường khỏi hoàn toàn. Chúng tôi báo cáo một trường hợp được kén phế quản với tổn thương phức tạp nằm trong trung thất giữa, được khám, chẩn đoán xác định bằng sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính. Bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt bỏ kén, sau phẫu thuật bệnh nhân có cuộc sống bình thường.
#Kén phế quản; u trung thất; sinh thiết xuyên thành ngực; chụp cắt lớp vi tính
Chẩn đoán căn nguyên nốt đơn độc ở phổi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Nốt đơn độc ở phổi được định nghĩa là tổn thương đơn độc trên X quang phổi với kích thước ≤ 3cm, xung quanh là nhu mô phổi lành không gây xẹp phổi, không kèm hạch trung thất hay tràn dịch màng phổi. Đây là dạng tổn thương phổi khá thường gặp, có thể do nhiều nguyên nhân gây nên. Các nguyên nhân lành tính bao gồm: u lao, harmatoma, hạch lympho tại phổi, sarcoidosis, u nấm. Các căn nguyên ác tính gồm: ung thư phổi, ung thư di căn phổi, u lympho… Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện nhằm mô tả các đặc điểm về lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên nốt đơn độc ở phổi, từ đó giúp các bác sỹ lâm sàng có thêm kinh nghiệm trong việc đưa ra các quyết định quản lý theo dõi các tổn thương này nhằm chẩn đoán và điều trị kịp thời các nốt phổi gợi ý ác tính và tránh những can thiệp không cần thiết đối với các nốt phổi đơn độc có tính chất lành tính. Nghiên cứu mô tả với 50 bệnh nhân nốt phổi đơn độc. Vị trí tổn thương thường gặp là thuỳ trên phổi với 44% là ung thư phổi và 10% viêm lao. Với căn nguyên ung thư phổi, 40% bệnh nhân có kích thước nốt từ 2 đến 3 cm, trong đó 54% là tổn thương dạng nốt đặc.
#Nốt đơn độc ở phổi #sinh thiết phổi xuyên thành ngực.
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học của bệnh nhân có khối u phổi được sinh thiết phổi xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính lồng ngực tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2021-2022
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 47 - Trang 100-106 - 2022
Đặt vấn đề: Ung thư phổi có tỷ lệ mắc và tử vong đứng hàng đầu trong các bệnh ung thư trên thế giới cũng như ở Việt Nam, bệnh được ghi nhận ở cả ở cả hai giới. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học của bệnh nhân có khối u phổi được sinh thiết phổi xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính lồng ngực tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2021-2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiền cứu trên 56 bệnh nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ có tổn thương dạng u ở phổi được chỉ định sinh thiết phổi xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính lồng ngực, phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0. Kết quả: Triệu chứng mệt là triệu chứng cơ năng thường gặp nhất chiếm 75,0%, tiếp đến là đau ngực chiếm 58,9%, khó thở chiếm 51,8%, thấp nhất là đau khớp chiếm 1,8%. Triệu chứng ho là triệu chứng thực thể chiếm tỷ lệ cao nhất 76,8%, gầy sút chiếm 55,4%, sốt chiếm 26,8%, thấp nhất là ngất chiếm 1,8%. Đa số khối u có hình không tròn chiếm 87,5%, u hình tròn chiếm 12,5%. Bệnh nhân tổn thương bờ  không nhẵn chiếm tỷ lệ cao nhất 69,6%, thấp nhất là bờ có tua gai chiếm 8,9%. Kết luận: Triệu chứng cơ năng và triệu chứng thực thể thường gặp nhất lần lượt là mệt (75,0%) và ho (76,8%). Đa số khối u có hình không tròn chiếm 87,5%, bệnh nhân tổn thương bờ  không nhẵn chiếm tỷ lệ cao nhất 69,6%.
#Sinh thiết phổi #khối u phổi
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SINH THIẾT XUYÊN THÀNH NGỰC NỐT ĐƠN ĐỘC ≤ 2CM Ở PHỔI DƯỚI CẮT LỚP VI TÍNH FLUOROSCOPY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá tính an toàn và kết quả của kĩ thuật sinh thiết xuyên thành ngực (STXTN) nốt đơn độc ≤2cm ở phổi dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính Fluoroscopy (CTF). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu trên 43 bệnh nhân (BN) có nốt đơn độc phổi ≤2cm được STXTN dưới CTF tại bệnh viện Việt Đức từ T1/2020 tới T12/2021. Kết quả: hiệu quả lấy bệnh phẩm đạt 100%. Tỷ lệ thành công đạt 100%. Thời gian thủ thuật trung bình là 16,2±7,6 phút. Tai biến hay gặp nhất là xuất huyết phế nang (48,7%), tràn khí màng phổi (13,9%), tràn máu màng phổi (4,6%). Trong đó có một trường hợp hút khí và một trường hợp dẫn lưu tràn khí màng phổi. Các yếu tố liên quan đến tai biến: thủ thuật có đường kim đi trong nhu mô phổi dài hơn có tỷ lệ xuất huyết phế nang cao hơn, thủ thuật có thời gian kéo dài có tỷ lệ tràn khí màng phổi cao hơn. Kết luận: STXTN dưới hướng dẫn của CTF là phương pháp hiệu quả trong chẩn đoán bản chất các nốt đơn độc kích thước nhỏ với tỷ lệ thành công cao và tai biến chấp nhận được.
#sinh thiết xuyên thành ngực #cắt lớp vi tính Fluoroscopy
SINH THIẾT U PHỔI DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM KINH NGHIỆM LÂM SÀNG
Tóm tắt:  Sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của siêu âm được chỉ định với khối tổn thương phổi hoặc trung thất nằm ở ngoại vi tiếp giáp với bề mặt thành ngực – màng phổi và các tổn thương tại màng phổi. Trong một số ít trường hợp, việc sinh thiết dưới hướng dẫn siêu âm không hề dễ: Chúng tôi xin trình bày 1 ca bệnh mà khối u ở phía trước xương vai. Từ khóa: Sinh thiết xuyên thành ngực, sinh thiết phổi dưới hướng dẫn siêu âm, u phổi… Keywords: Transthoracic biopsy, The ultrasound-guided transthoracic biopsies, lung tumor...
#Sinh thiết xuyên thành ngực #Sinh thiết phổi dưới hướng dẫn siêu âm #U phổi
BÁO CÁO CA BỆNH: SINH THIẾT U PHỔI DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM
Sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của siêu âm được chỉ định với khối tổn thương phổi hoặc trung thất nằm ở ngoại vi tiếp giáp với bề mặt thành ngực – màng phổi và các tổn thương tại màng phổi. Trong một số ít trường hợp, việc sinh thiết dưới hướng dẫn siêu âm không hề dễ: Chúng tôi xin trình bày 1 ca bệnh mà khối u ở phía trước xương vai
#Sinh thiết xuyên thành ngực #sinh thiết phổi dưới hướng dẫn siêu âm #u phổi…
U hạch thần kinh (ganglioneuroma) trung thất sau: Báo cáo trường hợp lâm sàng
U hạch thần kinh (Ganglioneuroma - GN) là một loại u thần kinh lành tính, hiếm gặp. U là sự kết hợp của các tế bào hạch, các tế bào Schwann trưởng thành và mô sợi thần kinh thuộc hệ thần kinh giao cảm (thần kinh tự động). GN thường xuất hiện ở trung thất sau hoặc sau phúc mạc và thường không có bất kỳ triệu chứng nào. Mặc dù là u lành tính song đôi khi nó có thể phát triển nhanh và gây ra các biến chứng nghiêm trọng. Khối GN có thể được chẩn đoán bằng chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ hoặc siêu âm. Sinh thiết u là cần thiết để chẩn đoán. Điều trị phẫu thuật trong nhiều trường hợp là không cần thiết vì là u lành tính, có thể theo dõi, tránh rủi ro khi phẫu thuật. Khi có biến chứng điều trị phẫu thuật cắt bỏ khối u thường được tiến hành.     Chúng tôi báo cáo trường hợp lâm sàng GN ở một bệnh nhân nam 20 tuổi, được chẩn đoán xác định và phẫu thuật thành công tại Bệnh viện Phổi Trung ương. Mục tiêu của báo cáo với mong muốn được bổ sung cho y văn trường hợp bệnh hiếm gặp, nhấn mạnh các đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và vai trò của giải phẫu bệnh trong chẩn đoán xác định bệnh; khuyến cáo phương cách tiếp cận chẩn đoán và điều trị tốt nhất cho khối u lành tính dạng này.
#U hạch thần kinh # #trung thất #chụp cắt lớp vi tính #chụp cộng hưởng từ #siêu âm #sinh thiết xuyên thành ngực
Result of transthoracic core-needle biopsies under CT guided in diagnostic mediastinal mass
Mục tiêu: Kết quả sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn CT nhằm xác định bản chất mô bệnh học và cũng như đánh giá sự an toàn của kỹ thuật. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu từ 05/2018 - 04/2020 tại Bệnh viện Nhân Dân 115 Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả: 50 trường hợp, tuổi trung bình: 21,1. U trung thất trước: 55%. Kích thước u trung bình: 4,2cm. Kích thước: u ≥ 2,5cm khả năng chẩn đoán đạt 92,1%; Nếu chọc trên 2 lần khả năng chẩn đoán chính xác 91,72%. Các tai biến gồm: Tràn khí màng phổi và tụ máu nhu mô phổi: 5%. Kết luận: Sinh thiết xuyên ngực dưới hướng dẫn CT có khả năng chẩn đoán chính xác bản chất mô bệnh. Kỹ thuật có độ nhạy 89%, độ chuyên biệt 100%, giá trị tiên đoán dương 100% và giá trị tiên đoán âm là 88%.
#Sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn CT scan #u trung thất
KỸ THUẬT SINH THIẾT PHỔI XUYÊN THÀNH NGỰC DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA CẮT LỚP VI TÍNH
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 67 - Trang 114-123 - 2023
Sinh thiết phổi xuyên thành ngực dưới hướng dẫn chụp cắt lớp vi tính là một công cụ không thể thiếu trong việc đánh giá các bất thường ở phổi do độ chính xác chẩn đoán cao trong việc phát hiện khối u ác tính. Sinh thiết phổi xuyên thành ngực đóng một vai trò quan trọng trong việc thu được bằng chứng bệnh ác tính, hướng dẫn xác định giai đoạn và lập kế hoạch điều trị. Bài viết nêu lên tổng quan, hiệu quả và biến chứng liên quan của kỹ thuật sinh thiết này.
#Sinh thiết phổi #cắt lớp vi tính #u phổi
Tổng số: 11   
  • 1
  • 2